GIẢI MÃ TỚI TƯƠNG LAI

ĐỘI NGŨ NHÂN SỰ

<< Xem tất cả nhân sự >>

BỆNH THOÁI HÓA CƠ TỦY

Teo cơ tuỷ (Spinal muscular atrophy – SMA) là bệnh thần kinh cơ, di truyền lặn do đột biến gene trên nhiễm sắc thể thường. Tỷ lệ mắc bệnh là 1/10.000 trẻ đẻ sống và tỷ lệ người mang gene bệnh là 1/50.

Bệnh SMA đặc trưng bởi sự suy yếu của các cơ gốc chi đối xứng do thoái hoá tuần tiến của các tế bào sừng trước tuỷ sống. SMA được chia thành ba thể lâm sàng dựa vào tuổi khởi phát bệnh và mức độ nặng của bệnh: thể nặng, thể vừa và thể nhẹ tương đương với SMA type I, II và III.

>> Xem thêm…

BỆNH LOẠN DƯỠNG CƠ DUCHENNE

Bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne (DMD) là một trong những bệnh thần kinh cơ – di truyền phổ biến nhất với tỷ lệ mới mắc là 1/3.500 trẻ trai đẻ sống.

Bệnh DMD có đặc trưng là thoái hoá và gây suy yếu cơ một cách tuần tiến dẫn đến tàn tật và tử vong do suy tim và bội nhiễm phổi. Các dấu hiệu lâm sàng của bệnh được nhận biết ở giai đoạn trẻ từ 2 đến 3 tuổi. Các bệnh nhân được coi như mắc thể nặng nếu phải ngồi xe lăn, mất khả năng tự đi lại trước tuổi 12.

>> Xem thêm…

BỆNH TĂNG SẢN THƯỢNG THẬN BẨM SINH

Tăng sản thượng thận bẩm sinh (TSTTBS) là bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường, được đặc trưng bởi sự thiếu hụt hoạt động của một trong các enzyme cần thiết để tổng hợp cortisol từ cholesterol của vỏ thượng thận như: 21-hydroxylase (21-OH), 11β-hydroxylase (11-OH), 17- hydroxylase (17-OH), 3β- hydroxysteroid dehydrogenase (3β- HSD) và 20/22 Desmolase. Trong đó, 90- 95% trường hợp TSTTBS là do thiếu hụt hoạt động của enzyme 21-OH.

>> Xem thêm…

BỆNH THIẾU HỤT CITRIN

Thiếu hụt citrin (Citrin deficiency) là bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường, do đột biến gen SLC25A13 nằm trên cánh dài NST số 7 qui định (7q21.3). Citrin – protein vận chuyển Aspartate-Glutamate (Aspartate Glutamate Carrier), đóng vai trò thiết yếu trong quá trình tổng hợp ure và kênh vận chuyển aspartate-malate (aspartate-malate shuttle-MA shuttle). Sự thiếu hụt Citrin ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp protein, tái tạo glucose và sinh tổng hợp nucleotit.

           Ở khu vực Đông Á, tần suất người mang gen bệnh trong các quần thể không đồng đều: ở Nhật Bản: 1/65; Trung Quốc: 1/63; Hàn Quốc: 1/108. Hiện chưa có nghiên cứu nào về tần suất người mang gen bệnh tại Việt Nam.

>> Xem thêm…

BỆNH BETA - THALASSEMIA

Beta thalassemia là bệnh di truyền lặn nhiễm sắc thể thường do đột biến gen β-globin nằm trên cánh ngắn NST 11 qui định (11p15.5), gây giảm hoặc mất tổng hợp chuỗi β globin.

Beta thalassemia là một trong những bệnh huyết sắc tố phổ biến nhất, phân bố khắp thế giới. Ở Việt Nam, theo Nguyễn Công Khanh, bệnh β thalassemia là nguyên nhân hàng đầu gây thiếu máu, tan máu nặng ở trẻ em.

Tỷ lệ người mang gen bệnh phân bố trong cả nước và khác nhau tùy từng địa phương, từng nhóm dân tộc. Đặc biệt, tỷ lệ mang gen bệnh rất cao ở các dân tộc ít người như: Mông (25%), Catu (14%), Tày (11%), Pako (8.33%). 

>> Xem thêm…

BỆNH ALPHA-THALASSEMIA

Alpha  thalassemia là một trong các bệnh di truyền lặn nhiễm sắc thể thường phổ biến nhất thế giới. Bệnh do đột biến gen HbA, nằm trên cánh ngắn nhiễm sắc thể 16 (16p13.3)  gây ra sự giảm hoặc mất tổng hợp chuỗi alpha globin.

Hemoglobin ở người trưởng thành bình thường có 2 chuỗi alpha globin và 2 chuỗi beta globin. Chuỗi alpha globin được tổng hợp từ 4 gen, trong đó có 2 gen HbA1 và 2 gen HbA2. Số lượng của alpha globin phụ thuộc vào số gene hoạt động. Người càng có ít gene hoạt động thì càng mắc thể bệnh alpha thalassemia nặng hơn.

>> Xem thêm…

XÁC ĐỊNH YẾU TỐ BIỆT HÓA TINH HOÀN (TETIS DETERMINING FATOR - TDF)

Yếu tố biệt hóa tinh hoàn (Testis determining factor – TDF) là khái niệm chung về một gen hoặc về sản phẩm của gen đó, biểu hiện đặc điểm của người nam.

>> Xem thêm…

BỆNH U NGUYÊN BÀO THẦN KINH (NEUROBLASTOMA)

U nguyên bào thần kinh (Neuroblastoma), là khối u thể rắn ngoài não thường gặp nhất ở trẻ em. Đây là loại u phôi thai của các tế bào thần kinh ngoại bì có nguồn gốc từ mào thần kinh và hướng đến tủy thượng thận cũng như hệ thần kinh giao cảm. U nguyên bào thần kinh chiếm 5 – 7% số ca ung thư ở trẻ em, tỷ lệ mắc 1/6000 trẻ nhỏ hơn 5 tuổi trong đó tuổi trung bình là 2 và khoảng 25% số ca mới là dưới 1 tuổi.

Để chẩn đoán và tiên lượng bệnh, cùng với các thông số về giai đoạn, tuổi bệnh nhân, giải phẫu bệnh, các thay đổi về di truyền như: khuyếch đại gen NMYC, mất đoạn 1p và thêm đoạn 17q cũng là một trong các chỉ thị tiên lượng quan trọng.

>> Xem thêm…

HỘI CHỨNG THỰC BÀO MÁU TIÊN PHÁT

Hội chứng thực bào máu – Hemophagocytic lymphohistiocytosis (HLH) là hội chứng trong đó có sự nhân rộng của các tế bào lympho và các đại thực bào trưởng thành, trong một số trường hợp có kèm theo hiện tượng thực bào máu, xuất hiện trước tiên ở lách, hạch lympho, tủy xương, gan, dịch não tủy.

HLH có thể xuất hiện ngẫu nhiên trong quần thể (HLH thứ phát), hoặc có thể do yếu tố gia đình, thuộc loại di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường (Familial Hemophagocytic Lymphohistiocytosis – FHL). Tần suất của FHL vào khoảng 1:50.000 trẻ đẻ sống.

Tuổi xuất hiện bệnh của FHL gặp điển hình ở trẻ nhũ nhi hoặc trẻ nhỏ, tuy nhiên đôi khi cũng gặp ở trẻ lớn hơn. Thông thường, trẻ mắc FHL nếu không được điều trị bằng ghép tế bào gốc tạo máu, sẽ tử vong. Cả hai nhóm HLH thứ phát và FHL đều có thể khởi phát sau quá trình nhiễm khuẩn, chủ yếu là Ebstein Bar Virus (EBV), nên rất khó có thể phân biệt hai nhóm này bằng các dấu hiệu lâm sàng, nếu không sử dụng các phương pháp xét nghiệm sinh học phân tử.

>> Xem thêm…

BỆNH TĂNG SINH TẾ BÀO LYMPHO LIÊN KẾT NHIỄM SẮC THỂ GIỚI X (XLP)

Chẩn đoán bệnh X-linked Lymphoproliferative (XLP) nên được đặt ra ở những trường hợp người nam với biểu hiện nhiễm cấp Epstein-Barr virus (EBV), làm tăng bạch cầu đơn nhân trung tính, có thể kèm theo hiện tượng thực bào tế bào máu. Ở các trường hợp này, nếu bệnh nhân vượt qua được giai đoạn nhiễm EBV tiên phát, có sự biểu hiện của suy giảm chỉ số gammaglobulin máu ở các mức độ khác nhau, và có nguy cơ cao với việc phát triển bệnh thành u lumpho ác tính hoặc các nhóm bệnh có tăng sinh tế bào lympho khác. Các triệu chứng của bệnh XLP đôi khi cũng xuất hiện trên một số bệnh nhân không nhiễm EBV.

>> Xem thêm…

BỆNH WILSON

Bệnh Wilson là bệnh di truyền do sự tích lũy đồng trong cơ thể, chủ yếu là ở gan và não. Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, sự tích lũy đồng có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng, và có thể dẫn đến tử vong. Bệnh Wilson là bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường đặc trưng bởi sự tích lũy đồng trong cơ thể và các bất thường liên qua đến gan và thần kinh. Đây là một bệnh di truyền hiếm gặp với tỷ lệ mắc là 1/30.000 người. Tuy nhiên, tỷ lệ người mang gen bệnh là 1/100 người. Ở Mỹ, ước tính có khoảng 600 trường hợp mắc bệnh Wilson (tần suất mắc là 1/30.000) và 1% dân số là người mang gen bệnh (tần suất người mang gen bệnh là 1/90).

Bệnh Wilson khởi phát một cách nhanh chóng sẽ dẫn đến các tổn thương nghiêm trọng đến chức năng của gan, encephalopathy, coagulopathy, và thậm chí có thể tử vong nếu không được ghép gan kịp thời.

Bệnh Wilson phổ biến hơn ở nữ hơn so với nam, với tỷ lệ nữ/nam là 4/1. Bệnh khởi phát ở nhiều độ tuổi khác nhau. Với những trẻ bị có các triệu chứng liên quan đến gan thường khởi phát ở độ tuổi từ 10 – 13 và với người trưởng thành có các triệu chứng liên đến thần kinh thường khởi phát ở độ tuổi từ 19 – 20.

>> Xem thêm…

HỘI CHỨNG TẠO XƯƠNG BẤT TOÀN (OSTEOGENESIS PERFECTA - OI)

Chứng tạo sinh xương bất toàn hoặc hội chứng xương bất toàn (Osteogenesis imperfecta) – OI, tức là hệ xương không được hình thành một cách hoàn hảo như bình thường, do sự khuyết lỗi của bộ máy di truyền trong vai trò quy định khả năng chịu lực của xương. Do vậy ở những người mắc bệnh này, xương không có độ bền dẻo, mà lại giòn và vì thế xương rất dễ biến dạng và gãy ngay cả  khi không có sang chấn hoặc sang chấn rất nhẹ như ho, hắt hơi, vỗ vai….Cũng vì thế mà còn gọi nôm na là “xương thuỷ tinh” để chỉ bệnh này.

Tỷ lệ mắc bệnh vào khoảng 1/10.000 hoặc 1/20.000 trẻ đẻ sống. Tại Mỹ, hiện nay có khoảng 20.000 đến 50.000 người mắc chứng bệnh OI.  Tỷ lệ mắc hàng năm của chứng bệnh này ở Mỹ vào khoảng 0.01% .

>> Xem thêm…

PHÂN TÍCH CÔNG THỨC NHIỄM SẮC THỂ

Bộ nhiễm sắc thể của người bình thường bao gồm 22 cặp nhiễm sắc thể thường và 1 cặp nhiễm sắc thể giới tính, XX ở người nữ và XY ở người nam. Công thức nhiễm sắc thể hay còn gọi là Nhiễm sắc thể đồ (Karyotype) được viết dưới dạng : 46,XX hoặc 46,XY. Bất kỳ một thay đổi nào về số lượng hoặc cấu trúc nhiễm sắc thể của một người so với công thức nhiễm sắc thể chuẩn, đều có thể dẫn đến các bất thường trong quá trình phát triển của người đó.

Kéo dài băng nhiễm sắc thể là kỹ thuật đặc biệt, giúp kéo dài chiều dài và tăng độ phân giải của các băng trên nhiễm sắc thể, giúp phát hiện tốt hơn những thay đổi ở mức độ nhỏ của nhiễm sắc thể, mà những thay đổi này có thể không phát hiện được ở mức độ phân giải bình thường

>> Xem thêm…

KỸ THUẬT LAI HUỲNH QUANG TẠI CHỖ (FISH)

FISH (Fluorescent insitu hybridization) là kỹ thuật trung gian giữa di truyền tế bào và di truyền phân tử, sử dụng một đoạn mồi đặc hiệu (probe) gắn tín hiệu huỳnh quang, để phát hiện sự có mặt hoặc vắng mặt của một đoạn gen nào đó trên nhiễm sắc thể, với ưu điểm nhanh, đặc hiệu và chính xác. FISH đặc biệt có hiệu quả trong việc phát hiện những mất đoạn gen nhỏ (microdeletion), hoặc để khẳng định nguồn gốc của các loại chuyển đoạn đặc biệt.

Ngoài ra interphase FISH (FISH nhanh) còn được sử dụng rộng rãi trong chẩn đoán trước sinh, để phát hiện những bất thường số lượng của một số nhiễm sắc thể thường gặp (13,18,21,X,Y)

>> Xem thêm…

THÔNG TIN KHOA HỌC

NĂM 2015

  1. A novel homozygous mutation IVS6+5G>T in CYP11B1 gene in a Vietnamese patient with 11β-hydroxylase deficiency, Nguyen TP, Nguyen TH, Ngo DN, Vu CD, Nguyen TK, Nong VH, Nguyen HH, Gene 2015 Jul 10;565(2):291-4
  2. Đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán mất đoạn NST 15q11-q13 ở các bệnh nhi mắc hội chứng Prader Willi, An Thùy Lan và cs, Tạp chí nghiên cứu y học số 4 (2015)
  3. Nghiên cứu mối quan hệ giữa trạng thái gen MYCN với một số yếu tố tiên lượng khác trên 41 bệnh nhân u nguyên bào thần kinh, Vũ Đình Quang và cs, Tạp chí Khoa học: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 31, Số 4S (2015) 288-293
  4. Sàng lọc và chẩn đoán trước sinh bệnh Alpha và Beta Thalassemia trên các thai phụ nguy cơ cao tại Bệnh viện Nhi Trung Ương, Ngô Diễm Ngọc và cs, Tạp chí Y học Việt Nam tháng 9 tập 434 số đặc biệt (2015) 83-92
  5. Chẩn đoán trước sinh bệnh HbH và phù thai do Hb Bart’s tại Bệnh viện Nhi Trung Ương, Ngô Diễm Ngọc và cs, Tạp chí Y học Việt Nam tháng 9 tập 434 số đặc biệt (2015) 115-120
  6. Phát hiện đột biến gen Alpha Globin gây bệnh Hemoglobin H tại bệnh viện Nhi Trung Ương, Ngô Thị Tuyết Nhung và cs, Tạp chí Y học Việt Nam tháng 9 tập 434 số đặc biệt (2015) 157-162
  7. Case report người mang gen Alpha kết hợp Beta Thalassemia: Sàng lọc người mang gen và chẩn đoán trước sinh tại Bệnh viện Nhi Trung Ương, Lý Thị Thanh Hà và cs, Tạp chí Y học Việt Nam tháng 9 tập 434 số đặc biệt (2015) 163-169
  8. Áp dụng kỹ thuật sinh học phân tử trong chẩn đoán trước sinh bệnh Beta Thalassemia tại Bệnh viện Nhi Trung Ương từ 2008-2015, Lý Thị Thanh Hà và cs, Tạp chí Y học Việt Nam tháng 9 tập 434 số đặc biệt (2015) 170-177
  9. Chẩn đoán trước sinh và sau sinh bệnh teo cơ tủy (SMA), Nguyễn Thị Phương Mai và cs, Tạp chí nhi khoa tập 8, số 6, tháng 11 năm 2015, trang 58-62
  10. Biến đổi di truyền ở bệnh nhân mắc hội chứng Prader Willi tại bệnh viện Nhi Trung Ương, An Thùy Lan và cs, Tạp chí nhi khoa tập 8, số 6, tháng 11 năm 2015, trang 63-66
  11. Mutation Analysis of ATM7B Gene in 12 Vietnamese Wilson patients, Mai Hương Nguyen et al., Poster at the 4th Asian Congress for Inherited Metabolic Diseases, 19th – 22nd March 2015.
  12. Carrier screening and prenatal diagnosis for α- and β-thalassemia in pregnancies at risk in National Hospital of Pediatrics, Vietnam, Diem Ngoc Ngo et al., Ann Transl Med 2015;3(S2):AB123.
  13. Ten years experiences of diagnosis spinal muscular atrophy using molecular techniques, Thi Phuong Mai Nguyen et al., Ann Transl Med 2015;3(S2):AB140.
  14. Mutation analysis of 16 Vietnamses Wilson patients, Thi Mai Hương Nguyen et al., Ann Transl Med 2015;3(S2):AB088
  15. Study on the relationship between MYCN status and other prognostic factors in 41 patients with neuroblastoma, Dinh Quang Vu et al., Ann Transl Med 2015;3(S2):AB144
  16. HBB: c. -78A>G/nt-28(A>G) associated with Cd 26(A-G) HbE, beta thalassemia variant causes thalassemia intermedia, Thi Thanh Ha Ly et al., Ann Transl Med 2015;3(S2):AB111
  17. Molecular diagnosis outcome of Duchenne muscular dystrophy gene after 10 years in Vietnam, Thi Mai Huong Nguyen et al., Ann Transl Med 2015;3(S2):AB090
  18. Most common SLC25A13 mutation in 695 Vietnamese patients with NICCD, Thi Mai Hương Nguyen et al., Ann Transl Med 2015;3(S2):AB087

NĂM 2016

I/ Bài báo

    1. Nguyễn Thị Mai Hương, Trần Huy Thịnh, Phan Văn Chi, Tạ Thành Văn, Trần Vân Khánh, “Xác định đột biến gen ATP7B trên bệnh nhân và phát hiện người mang gen bệnh trên thành viên gia đình bệnh nhân Wilson”, Tạp chí nghiên cứu Y học, Tập 100, số 2, tr. 33-41.
    2. Ngô Mạnh Tiến, Nguyễn Thị Phương Mai, Nguyễn Thị Mai Hương, Lý Thị Thanh Hà, Ngô Thị Tuyết Nhung, Ngô Diễm Ngọc, Nguyễn Ngọc Khánh, Bùi Phương Thảo, Vũ Chí Dũng, “Phát hiện đột biến gen Dystrophin bằng các phương pháp sinh học phân tử trên bệnh nhân loạn dưỡng cơ Duchenne/ Becker”, Tạp chí Nhi khoa 9(3), 62-71.
    3. Lê Thị Liễu, Đinh Thị Hồng Nhung, Ngô Diễm Ngọc, “Kỹ thuật lai huỳnh quang tại chỗ (FISH) trong chẩn đoán hội chứng Digeorge”, Tạp chí Nhi khoa 9(3), 71-78.
    4. Vũ Đình Quang, Nguyễn Thị Hồng Vân, Phùng Tuyết Lan, Trần Ngọc Sơn, Lê Đình Công, Hoàng Ngọc Thạch, Nguyễn Xuân Huy, Ngô Diễm Ngọc (2016), “Nghiên cứu mối quan hệ giữa trạng thái gen MYCN với tuổi và kết quả mô bệnh học trên 41 bệnh nhân u nguyên bào thần kinh”Tạp chí Nhi khoa 9(3), 46-50.
    5. Vu Dinh Quang, Nguyen Thi Hong Van, Phung Tuyet Lan, Tran Ngoc Son, Le Dinh Cong, Hoang Ngoc Thach, Nguyen Xuan Huy, Ngo Diem Ngoc (2016),“Study on the Relationship Between MYCN Status and Certain Prognostic Factors in 131 Patients with Neuroblastoma”, Journal of Clinical Medicine, No 36, 30-36.

II/ Báo cáo hội nghị

    1. Nguyen Thi Mai Huong, Ngo Diem Ngoc, Nguyen Thi Phuong Mai, Nguyen Pham Anh Hoa, “Postnatal and prenatal diagnosis for neonatal intrahepatic cholestasis caused by citrin deficiency”. The 13th International Congress of Human Genetics, Kyoto, Japan (ICHG2016), (April 3-7, 2016). Oral presentation
    2. Nguyen Thi Phuong Mai et al, “Mutations in CYP11B1 Gene of Vietnamese Patients with 11β-hydroxylase Deficiency”, The 13th International Congress of Human Genetics, Kyoto, Japan (ICHG2016), (April 3-7, 2016). Oral presentation.
    3. Le Thi Lieu, Dinh Thi Hong Nhung, Ngo Diem Ngoc, “Postnatal diagnosis for DiGeorge syndrome in National Hospital of Pediatrics, Viet Nam by using FISH technique”. The 13th International Congress of Human Genetics, Kyoto, Japan (ICHG2016), (April 3-7, 2016). Poster presentation
    4. Vu Q. D., Phung L. T., Pham H. D., Le D. C., Hoang T. N. Tran M. T., Nguyen H. X., Ngo N. D., Nguyen V. H., “Association of  MYCN status with certain prognosis factors of neuroblastomas”. The 13th International Congress of Human Genetics, Kyoto, Japan (ICHG2016), (April 3rd-7th, 2016). Poster presentation
    5. “Nghiên cứu mối quan hệ giữa trạng thái gen MYCN với tuổi và kết quả mô bệnh học trên 41 bệnh nhân u nguyên bào thần kinh”. Hội nghị khoa học phòng chống ung thư thường niên 2016 và tập huấn điều trị ung thư đa chuyên khoa, Huế (25-26 tháng 8 năm 2016). Báo cáo miệng.
    6. Vu Q. D., Phung L. T., Pham H. D., Le D. C., Hoang T. N. Tran M. T., Nguyen H. X., Ngo N. D., Nguyen V. H., “Association of  MYCN status with certain prognosis factors of Vietnamese neuroblastoma from 2013-2015”. 48th Congress of the International Society of Paediatric Oncology, Dublin, Ireland (SIOP 2016), (October 19th-22nd, 2016). Poster presentation

NĂM 2017

I/ Bài báo

1. Quốc tế: 3 bài: 1 bài tên đầu + 2 bài đồng tác giả

Huong M. T. Nguyen, Hoa A. P. Nguyen, Mai P. T. Nguyen, Ngoc D. Ngo, Van T. Ta, Chi V. Phan, Hai T. Le. “Mutation Analysis of the ATP7B Gene in 43 Vietnamese Wilson’s Disease Patients”. World acadamy of science, Engneering and Technology. International Journal of Bioengineering and Life science. Vol: 11, No:2, 2017.

Jacob S J Hsu, Manting So, Clara S M Tang, Anwarul Karim, Robert M Porsch, Carol Wong, Michelle Yu, Fanny Yeung, Huimin Xia, Ruizhong Zhang, Stacey S Cherny, Patrick H Y Chung, Kenneth K Y Wong, Pak C Sham, Ngoc Diem Ngo, Miaoxin Li, Paul K H Tam, Vincent C H Lui, Maria-Mercè Garcia-Barcelo. “De novo mutations in Caudal Type Homeo Box transcription Factor 2 (CDX2) in patients with persistent cloaca”. Human Molecular Genetics, ddx406, https://doi.org/10.1093/hmg/ddx406

Mai Tran, Ronda Greaves, Ngoc Anh Tran, Phuong Mai Nguyen, Dung Vu, Minh Dien Tran, Diem Ngoc Ngo, Huy Hoang Nguyen , “11β-hydroxylase deficiency detected by urine steroid metabolome profiling using gas chromatography-mass spectrometry”. Clinical Mass Spectrometry

2. Trong nước: 2 bài

Vũ Đình Quang, Nguyễn Thị Hồng Vân, Phùng Tuyết Lan, Nguyễn Xuân Huy, Ngô Diễm Ngọc, Bùi Ngọc Lan, Phạm Duy Hiền, Lê Đình Công, Hoàng Ngọc Thạch, Dương Hồng Quân, Nguyễn Thanh Liêm, Lê Thanh Hải (2017), “Ứng Dụng Kỹ Thuật Lai So Sánh Hệ Gen Trong Xác Định Biến Đổi Di Truyền Ở Bệnh Nhân U Nguyên Bào Thần Kinh Không Khuếch Đại Gen MYCN”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 33, số 2S, 109-113

Nguyễn Thị Phương Mai, Nông Văn Hải, Nguyễn Huy Hoàng (2017). “Bệnh Thiếu hụt 11β-hydroxylase”. Tạp chí Công nghệ Sinh học 15(2): 1-13

Hoàng Thị Thanh Mộc, Vũ Đình Quang, Đinh Thị Hồng Nhung, An Thùy Lan, Trần Thị Nga, Lê Thị Liễu, Ngô Thị Bích Ngọc, Nguyễn Xuân Huy, Ngô Diễm Ngọc, Lê Thanh Hải (2017), “Nghiên cứu đặc điểm di truyền hội chứng down tại bệnh viện nhi trung ương”, Tạp chí Thông tin điều dưỡng 50, 29-33.

II/ Hội nghị trong nước

1. Hội nghị phòng chống Ung thư toàn quốc (Huế): 1 báo cáo nói

Vũ Đình Quang, Nguyễn Thị Hồng Vân, Phùng Tuyết Lan, Nguyễn Xuân Huy, Ngô Diễm Ngọc, Bùi Ngọc Lan, Phạm Duy Hiền, Lê Đình Công, Hoàng Ngọc Thạch, Dương Hồng Quân, Nguyễn Thanh Liêm, Lê Thanh Hải, “Ứng Dụng Kỹ Thuật Lai So Sánh Hệ Gen Trong Xác Định Biến Đổi Di Truyền Ở Bệnh Nhân U Nguyên Bào Thần Kinh Không Khuếch Đại Gen MYCN”, Hội nghị phòng chống Ung thư toàn quốc, 31/8-1/9, Huế. Báo cáo nói.

2. Hội nghị Gan-Mật toàn quốc (Huế): 1 báo cáo nói

Nguyễn Thị Mai Hương, Nguyễn Phạm Anh Hoa, Ngô Diễm Ngọc. “Vai trò của xét nghiệm di truyền trong chẩn đoán bệnh Wilson”. Hội nghị Gan-Mật toàn quốc. Tp Huế 4-5 tháng 11 năm 2017. Báo cáo nói

III/ Hội nghị ngoài nước

1. 19th Interenational Conference on Human Genetics: 2 báo cáo nói

Huong M. T. Nguyen, Hoa A. P. Nguyen, Mai P. T. Nguyen, Ngoc D. Ngo, Van T. Ta, Chi V. Phan, Hai T. Le. “Mutation Analysis of the ATP7B Gene in 43 Vietnamese Wilson’s Disease Patients”. 19 th Interenational Conference on Human Genetics. February 16-17, 2017. Oral presentation.

Huong M. T. Nguyen, Hoa A. P. Nguyen, Mai P. T. Nguyen, Ngoc D. Ngo, Van T. Ta, Chi V. Phan, Hai T. Le. “Application of ATP7B gene mutation analysis in prenatal diagnosis of Wilson ‘s disease”. 19th International Conference on Human Genetics. February 16-17, 2017. Oral presentation.

2. 2nd World Congress On Human Genetics: 1 báo cáo nói

Nguyen Thi Phuong Mai, Genotypes of Vietnamese patients suspected to congenital adrenal hyperplasia”, 2nd World Congress On Human Genetics. September 14-15, 2017. Scotland. Oral presentation.

3. Hội nghị Ung thư nhi quốc tế (Mỹ): 1 poster

Vu Q.D, Bui N.L., Nguyen T.N., Pham H.D., Le C.D., Hoang T.N., Nguyen H.X., Ngo N.D., Le H.T., Phung L.T., Nguyen V.H , “Treatment of non high risk neuroblastoma patients following SIOPEL protocol in Vietnam from 2013 to 2015”, Hội nghị Ung thư Nhi Quốc tế SIOP 2017, 11-14/12, Washington DC, Mỹ. Poster.

4. Hội nghị Di truyền châu Á TBD (Thái Lan): 1 báo cáo nói + 06 poster

Le Thi Lieu, Vu Dinh Quang, Dinh Thi Hong Nhung, Hoang Thi Thanh Moc, An Thuy Lan, Tran Thi Nga, Nguyen Xuan Huy, Ngo Thi Bich Ngoc, Ngo Diem Ngoc, Le Thanh Hai, “Study on Pericentric Inversion of Chromosome 9 and Congenital Abnormalities in Children.” Báo cáo nói.

Hoang Thi Thanh Moc, Vu Dinh Quang, Dinh Thi Hong Nhung, Le Thi Lieu, An Thuy Lan, Tran Thi Nga, Nguyen Xuan Huy, Ngo Thi Bich Ngoc, Ngo Diem Ngoc, Le Thanh Hai, “Double Aneuploidy Of Down-Turner Syndrome And Down-Klinefelter Syndrome: Case Report And Review”. Poster.

An Thùy Lan, Le Thi Lieu, Dinh Thi Hong Nhung, Vu Dinh Quang, Nguyen Thi Phuong Mai, Bui Phuong Thao, Vu Chi Dung, Ngo Diem Ngoc, Le Thanh Hai, Phan Thi Hoan “Prader‐Willi Syndrome: Clinical and Genetic features”. Poster.

Ngo Thi Tuyet Nhung, Ly Thanh Ha, Ngo Diem Ngoc, Nguyen Thi Phuong Mai, Ngo Manh Tien, Nguyen Thi Mai Huong, An Thuy Lan, Le Thanh Hai, “Case Report: A Couple Compounds Alpha Thalassemia And Beta Thalassemia Disease In Vietnam”. Poster.

Ngo Manh Tien, Nguyen Thi Phuong Mai, Ngo Thi Tuyet Nhung, Nguyen Thi Mai Huong, An Thuy Lan, Ngo Diem Ngoc, Bui Phuong Thao, Vu Chi Dung, “Prenatal Diagnosis Of Duchenne Muscular Dystrophin By Combining Of Multiplex Pcr And Mlpa”. Poster.

Nguyen Thi Mai Huong, Ngo Diem Ngoc, Nguyen Thi Phuong Mai, Nguyen Pham Anh Hoa, Ta Thanh Van, Phan Van Chi, Le Thanh Hai, “Characteristic of ATP7B gene mutation in Vietnamese Wilson patients and asymptomatic diagnosis for their siblings”. Poster.

Nguyen Thi Phuong Mai, Ngo Diem Ngoc, Vu Chi Dung, Le Thanh Hai, “Prenatal Diagnosis Of Congenital Adrenal Hyperplasia Due To 21-Hydroxylase Deficiency”. Poster.

NĂM 2018

I/ Bài báo

1. Quốc tế: 5 bài (1 bài tên đầu + 1 bài đồng tác giả)

– Nguyen Thi Mai Huong, Nguyen Thi Kim Lien, Ngo Diem Ngoc, Nguyen Thi Phuong Mai, Nguyen Pham Anh Hoa, Le Thanh Hai, Phan Van Chi, Ta Thanh Van, Tran Van Khanh, Nguyen Huy Hoang, Three novel mutations in the ATP7B gene of unrelated Vietnamese patients with Wilson disease (2018). BMC Medical Genetics 19: 104.

– Huy Hoang Nguyen, Van Anh Pham, Giulia Barcia, Valérie Malan, Kiem Lien Thi Nguyen, Diem Ngoc Ngo, Thu Hien Nguyen, Pierre Landrieu, Laurence Colleaux, Van Hai Nong, Lam Son Nguyen, “Distal duplication of chromosome 16q22.1q23.1 in a Vietname se patient with midface hypoplasia and intellectual disability”, American Journal of medical genetics 2018, 1-4.

– Jacob SJ Hsu; Manting So; Clara SM Tang; Anwarul Karim; Robert M Porsch; Carol Wong; Michelle Yu; Fanny Yeung; Huimin Xia; Ruizhong Zhang; Stacey S Cherny; Patrick HY Chung, Kenneth KY Wong; Pak C Sham; Ngoc Diem Ngo; Miaoxin Li; Paul KH Tam; Vincent CH Lui; Maria-Mercè Garcia-Barcelo*.  De novo mutations in Caudal Type Homeo Box Transcription Factor 2 (CDX2) in patients with persistent cloaca.  2018. Hum Mol Gen 27:351-358

– Tang CS, Zhuang X, Lam WY, Ngan ES, Hsu JS, Michelle YU, Man-Ting SO, Cherny SS, Ngo ND, Sham PC, Tam PK, Garcia-Barcelo MM*.  Uncovering the genetic lesions underlying the most severe form of Hirschsprung disease by whole-genome sequencing.  2018. Eur J Hum Genet. 26:818-826.

– CS Tang, P Li, F Lai, X Fu, ST Lau, MT So, NC Lui, Z Li, X Zhuang,M Yu, X Liu, ND Ngo, X Miao, X Zhang, BinYi, ST Tang ,XB Sun, F Zhang, H Liu, Q Liu, RZ Zhang, H Wang, L Huang, Xiao Dong, J Tou, SE Cheah,W Yang, Z Yuan, KY Yip, PC Sham, P Tam, MM Garcia-Barcelo*, ESW Ngan*.  Identification of Genes Associated with Hirschsprung Disease, Based on Whole-genome Sequence Analysis, and Potential Effects on Enteric Nervous System Development2018.  Gastroenterology. In press.

2. Trong nước: 6 bài

– Nguyễn Xuân Huy, Vũ Đình Quang, An Thùy Lan, Ngô Diễm Ngọc, Lê Thanh Hải, “Nghiên cứu giá trị của khuếch đại gen MYCN trên bệnh nhân u nguyên bào thần kinh tại Bệnh viện nhi Trung ương” Tạp chí Nghiên cứu và Thực hành Nhi khoa 4, 28-33.

– Trần Thị Nga, Vũ Đình Quang, Đinh Thị Hồng Nhung, An Thùy Lan, Hoàng Thị Thanh Mộc, Lê Thị Liễu, Ngô Thị Bích Ngọc, Nguyễn Xuân Huy, Ngô Diễm Ngọc, Lê Thanh Hải, “Nghiên cứu giá trị của xét nghiệm công thức nhiễm sắc thể trong chẩn đoán hội chứng Turner ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương”, Tạp chí Nghiên cứu và Thực hành Nhi khoa 4, 49-55.

– An Thuy Lan, Vu Dinh Quang, Nguyen Xuan Huy, Luong Thi Nghiem, Dang Thi Ha, Ngo Diem Ngoc, Bui Ngoc Lan, “Cytogenetic findings of patients with acute lymphoblastic leukemia in National Children’s Hospital form January, 2017 to June, 2018”, Hue Journal of Clinical Medicine 51, 8-11.

– Ngô Mạnh Tiến, Nguyễn Thị Vân Anh, Nguyễn Thị Phương Mai, Ngô Diễm Ngọc, Nguyễn Ngọc Quỳnh Lê, Trần Thị Chi Mai, Nguyễn Thanh Bình, Khuất Hữu Thanh, Lê Thanh Hải, Lê Thị Minh Hương (2018) Phát hiện đột biến gen BTK trên các bệnh nhân chẩn đoán bệnh không gammaglobulin máu liên kết nhiễm sắc thể giới tính X (XLA). Tạp chí Khoa học và công nghệ Việt Nam 60(9): 1-4

– Nguyễn Thị Mai Hương, Nguyễn Phạm Anh Hoa, Nguyễn Thị Phương Mai, Ngô Mạnh Tiến, Ngô Diễm Ngọc, Trần Vân Khánh, Tạ Thành Văn, Phan Văn Chi, Trần Minh Điển, Lê Thanh Hải (2018) Áp dụng phương pháp sinh học trong phát hiện sớm người mắc bệnh Wilson chưa có triệu chứng lâm sàng và mang gen bệnh. Tạp chí Khoa học và công nghệ Việt Nam 60(7):6-11.

– Nguyễn Thị Mai Hương, Nguyễn Phạm Anh Hoa, Tạ Thành Văn, Phan Văn Chi, Vũ Đình Quang, Ngô Diễm Ngọc (2018) Áp dụng kỹ thuật sinh học phân tử trong chẩn đoán trước sinh bệnh Wilson. Tạp chí Y học thực hành 1066 (1): 19-23.

II/ Hội nghị trong nước

1. Hội nghị phòng chống Ung thư toàn quốc (Huế): 1 báo cáo nói

An Thuy Lan, Vu Dinh Quang, Nguyen Xuan Huy, Luong Thi Nghiem, Dang Thi Ha, Ngo Diem Ngoc, Bui Ngoc Lan, “Cytogenetic findings of patients with acute lymphoblastic leukemia in National Children’s Hospital form January, 2017 to June, 2018”. Hội nghị phòng chống Ung thư toàn quốc, 30-31/8, Huế. Báo cáo nói.

2. Hội nghị nhi khoa toàn quốc (thành phố Hồ Chí Minh): 2 báo cáo nói

Vũ Đình Quang, Nguyễn Xuân Huy, An Thùy Lan, Ngô Diễm Ngọc, Bùi Ngọc Lan, Nguyễn Thu Hà, Trần Văn Học, Cao Vũ Hùng, Lê Nam Thắng, Lê Đình Công, Lê Thị Kim Ngọc, Hoàng Ngọc Thạch, Lê Thanh Hải, “Chẩn đoán khuếch đại gen mycn và mycc trên các khối u nguyên bào tủy bằng kỹ thuật lai huỳnh quang tại chỗ”, Hội nghị Nhi khoa toàn quốc, 30/11-1/12, thành phố Hồ Chí Minh. Báo cáo nói

Nguyễn Xuân Huy, Vũ Đình Quang, An Thùy Lan, Ngô Diễm Ngọc, Bùi Ngọc Lan, Nguyễn Thu Hà, Trần Văn Học, Cao Vũ Hùng, Lê Nam Thắng, Lê Đình Công, Lê Thị Kim Ngọc, Hoàng Ngọc Thạch, Lê Thanh Hải, “Chẩn đoán chuyển đoạn đặc hiệu trên các khối u sarcoma mô mềm bằng kỹ thuật lai huỳnh quang tại chỗ”, Hội nghị Nhi khoa toàn quốc, 30/11-1/12, thành phố Hồ Chí Minh. Báo cáo nói

3. Hội nghị miễn dịch dị ứng nhi khoa toàn quốc lần thứ nhất (Đà Lạt): 01 báo cáo nói

Ngô Diễm Ngọc và cộng sự, Hội nghị Miễn dịch dị ứng nhi khoa toàn quốc lần thứ nhất, 08/12/2018. Báo cáo nói.

III. Hội nghị ngoài nước

1. Hội nghị Nhi khoa tiêu hóa gan và dinh dưỡng Châu Âu ở Geneva (Thụy Sĩ), 9th-12th May 2018: 1 poster

Nguyen Mai Huong, Nguyen Pham Anh Hoa, Hoang Thi Van Anh, Le Thanh Hai (2018) Clinical and biochemical manifestations of Wilson disease in children. ESPGHAN 51, 9-12 May 2018, Geneva · Switzerland. Poster presentation.

2. Hội nghị Di truyền Bắc Mỹ ở San Diego (Mỹ), 16th-20th Oct 2018: 5 poster

– H.M.T.Nguyen, H.A.P.Nguyen, M.T.P.Nguyen, N.D. Ngo, T.M. Ngo, N.T.Ngo, D.M. Tran, H.T. Le (2018) Common mutation and hot-spot region of ATP7B gene in Vietnam children with Wilson disease. Sandiego-USA, ASHG, 16-20 Oct 2018. Poster presentation.

– N.T.T. Nhung, N.T.P. Mai, A.T. Lan, N.M. Tien, N.T.M. Huong, N.D. Ngoc, L.T Thuy, N.T. Hai (2018) Prenatal diagnosis of alpha thalassemia in northern Vietnam. Sandiego-USA, ASHG, 16-20 Oct 2018. Poster presentation.

– M.T.P. Nguyen, C.D. vu, T.H. Nguyen, T.M.H. Nguyen, T.T. N. Ngo, M.T. Ngo, D.N. Ngo, V.H. Nong, T.H. Le, H.H. Nguyen (2018) Genotype and phenotype of Vietnamsese patient with 11-beta-hydroxylase deficiency. Sandiego-USA, ASHG, 16-20 Oct 2018. Poster presentation.

– T.M. Ngo, M.T.P.Nguyen, N.D. Ngo, A.T.V. Nguyen, H.T. Le, H.M.T. Le (2018) Diagnosis X-linked agammaglobulinemia disease by molecular testing. Sandiego-USA, ASHG, 16-20 Oct 2018. Poster presentation.

L.T. An; D.Q. Vu; X.H. Nguyen; D.N. Ngo; N.L. Bui; T.H. Le “Genetic features in children with acute lymphoblastic leukemia”, Sandiego-USA, ASHG, 16-20 Oct 2018. Poster presentation.

NĂM 2019

I/ Bài báo trong nước: 08 bài (07 bài tên đầu, 01 bài đồng tác giả)

1. Vu Dinh Quang, Nguyen Thi Hong Van, Phung Tuyet Lan, Nguyen Xuan Huy, Ngo Diem Ngoc, Bui Ngoc Lan, Pham Duy Hien, Le Dinh Cong, Le Thi Kim Ngoc, Hoang Ngoc Thach, Hoang Quoc Chinh, Nguyen Thanh Liem, Le Thanh Hai (2019), “Determining genomic profile and application in treatment on non-amplified MYCN neuroblastoma patient”, Tạp chí Y dược học Quân sự 44(1), 41-45.
2. Vũ Đình Quang, Nguyễn Xuân Huy, An Thùy Lan, Ngô Diễm Ngọc, Bùi Ngọc Lan, Nguyễn Thu Hà, Trần Văn Học, Cao Vũ Hùng, Lê Nam Thắng, Lê Đình Công, Lê Thị Kim Ngọc, Hoàng Ngọc Thạch, Lê Thanh Hải (2019), “Chẩn đoán khuếch đại gen gen MYCN và MYCC trên các khối u nguyên bào tủy bằng kỹ thuật lai huỳnh quang tại chỗ”, Tạp chí Nhi khoa 12(1), 23-27.
3. Nguyễn Thị Mai Hương, Ngô Diễm Ngọc, Nguyễn Phạm Anh Hoa, Nguyễn Thị PHương Mai, Ngô Mạnh Tiến, Ngô Thị Tuyết Nhung, Lê Thanh Hải (2019), “Sàng lọc đột biến V17SfsX28 và P1273Q trên gen ATP7B cho các thành viên trong gia đình gồm 3 thế hệ của bệnh nhân Wilson”, Tạp chí Nhi khoa 12(1), 28-33.
4. Nguyễn Xuân Huy, Vũ Đình Quang, An Thùy Lan, Ngô Diễm Ngọc, Bùi Ngọc Lan, Nguyễn Thu Hà, Phạm Duy Hiền, Lê Anh Tuấn, Lê Đình Công, Lê Thị Kim Ngọc, Hoàng Ngọc Thạch, Lê Thanh Hải (2019), “Chẩn đoán chuyển đoạn đặc hiệu trên các khối u sarcoma mô mềm”, Tạp chí Nhi khoa 12(3), 65-69.
5. Lê Thị Liễu, Đinh Thị Hồng Nhung, An Thùy Lan, Hoàng Thị Thanh Mộc, Trần Thị Nga, Vũ Đình Quang, Nguyễn Xuân Huy, Ngô Bích Ngọc, Trần Thị Huyền, Ngô Diễm Ngọc (2019), “Chẩn đoán hội chứng Cri du chat bằng kĩ thuật G-Banding”, Tạp chí Nghiên cứu và Thực hành Nhi khoa 2, 11-17.
6. Nguyễn Thị Mai Hương, Nguyễn Phạm Anh Hoa, Ngô Diễm Ngọc (2019), “Ứng dụng kĩ thuật sinh học phân tử trong chẩn đoán bệnh Wilson và sàng lọc người mang gien bệnh”, Tạp chí Gan mật Việt Nam số 40, 119-127.
7. Nguyễn Phạm Anh Hoa, Nguyễn Thị Mai Hương (2019), “Phát hiện sớm người mắc bệnh Wilson chưa có biểu hiện lâm sàng bằng xét nghiệm di truyền phân tử”, Tạp chí Y học Việt Nam 447(2), 176-179.
8. An Thùy Lan, Nguyễn Thị Phương Mai, Ngô Mạnh Tiến, Đinh Thị Hồng Nhung, Lê Thị Liễu, Ngô Diễm Ngọc, Vũ Chí Dũng, Phan Thị Hoan (2019), “Áp dụng kĩ thuật khuếch đại đa đầu dò đặc hiệu Methyl hóa (MS-MLPA) trong chẩn đoán hội chứng Prader Willi”, Tạp chí Nghiên cứu Y học 122(6), 1-6.

II/ Hội nghị trong nước

1. Hội nghị Những tiến bộ trong chẩn đoán điều trị ung thư (Hà Nội): 01 báo cáo nói
Nguyen Xuan Huy, Vu Dinh Quang, “Xác định các chuyển đoạn đặc hiệu trên khối u sarcoma mô mềm bằng kỹ thuật lai huỳnh quang tại chỗ”, Hội nghị Những tiến bộ trong chẩn đoán điều trị ung thư, 12/1/2019, Hà Nội. Báo cáo nói.
2. Hội nghị Di truyền Bắc Mỹ lần thứ 2, Hà Nội: 01 báo cáo nói
Nguyễn Thị Mai Hương, Ngô Diễm Ngọc, Nguyễn Thị Phương Mai, Nguyễn Phạm Anh Hoa, Lê Thanh Hải (2019), “Xác định đột biến thường gặp và vùng gen thường xảy ra đột biến trên gen ATP7B ở bệnh nhi mắc bệnh Wilson”, Hội nghị Di truyền Bắc Mỹ, Hà Nội. Báo cáo nói.
3. Hội nghị Nhi khoa chào mừng thành lập BV Nhi TƯ (Hà Nội): 02 báo cáo nói
Nguyễn Thị Mai Hương, Ngô Diễm Ngọc, Nguyễn Thị Phương Mai, Nguyễn Phạm Anh Hoa, Lê Thanh Hải (2019), “Đặc điểm đột biến gen ATP7B trên bệnh nhi mắc Wilson ở Việt Nam”, Hội nghị Nhi khoa toàn quốc chào mừng thành lập BV Nhi Trung Ương, Báo cáo nói.
Vũ Đình Quang (2019), “Nghiên cứu mối quan hệ giữa khuếch đại gen mycn với một số yếu tố tiên lượng trên bệnh nhân u nguyên bào thần kinh”, Hội nghị Nhi khoa toàn quốc chào mừng thành lập bv nhi Trung Ương, Báo cáo nói.
4. Hội nghị thành lập Hội Di truyền học
Vũ Đình Quang, Nguyễn Xuân Huy, Ngô Diễm Ngọc (2019), “Mối liên quan giữa khuếch đại gen MYCN với một số yếu tố tiên lượng khác ở bệnh nhân u nguyên bào thần kinh”, Hội di truyền Y học – lần 1, ngày 4/7/2019, Hà Nội. Báo cáo poster
Ngô Mạnh Tiến, Nguyễn Thị Phương Mai, Ngô Diễm Ngọc (2019), “Ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử chẩn đoán bệnh suy giảm miễn dịch không gammaglobulin máu liên kết với giới tính X”, Hội di truyền Y học – lần 1, ngày 4/7/2019, Hà Nội. Báo cáo poster
Ngô Mạnh Tiến, Nguyễn Thị Phương Mai, Ngô Diễm Ngọc (2019), “Chẩn đoán hội chứng Wiskott Aldrich bằng kỹ thuật giải trình tự gen”, Hội nghị Miễn Dịch – Dị Ứng Nhi khoa toàn quốc lần thứ 2, ngày 16,17 tháng 11 năm 2019. Báo cáo nói.
5. Hội nghị Gan mật Việt Nam 30/11-01/12/2019 ở tp HCM
Nguyễn Thị Mai Hương, Nguyễn Phạm Anh Hoa, Ngô Diễm Ngọc (2019), “Ứng dụng kĩ thuật sinh học phân tử trong chẩn đoán bệnh Wilson và sàng lọc người mang gien bệnh” Hội nghị Gan mật Việt Nam. Báo cáo nói.

III/ Hội nghị quốc tế:

1. Hội nghị Di truyền Châu Âu: 04 poster
Hoang Thi Thanh Moc. Dinh Thi Hong Nhung, Le Thi Lieu, Ngo Diem Ngoc, Le Thanh Hai, “Mosaicism ratio of 45,X/46,XY is the reason of mixed gonadald dysgenesis for pheontype”, Hội nghị Di truyền Châu Âu, Gothenburg, Thụy Điển 15-18/6. Poster.
Lan AT, Nhung DTH, Lieu LT, Mai NTP, Tien NM, Ngoc ND, Anh DN, Dung VC, Hai LT, Hoan PT, “Clinical and genetic features of Prader-Willi syndrome in Vietnam”, Hội nghị Di truyền Châu Âu, Gothenburg, Thụy Điển 15-18/6. Poster.
Dinh Thi Hong Nhung, “Diagnose williams syndrome by fish techneque in vietnam national children’s hospital”, Hội nghị Di truyền Châu Âu, Gothenburg, Thụy Điển 15-18/6. Poster.
Nguyen Thi Phuong Mai, “”, Hội nghị Di truyền Châu Âu, Gothenburg, Thụy Điển 15-18/6. Poster.

2. Hội nghị Ung thư nhi Quốc tế: 01 poster
Q. Vu Dinh, L. Bui Ngoc, H. Nguyen Xuan, N. Ngo Diem, C. Le Dinh, N. Le Thi Kim, H. Pham Duy, T. Hoang Ngoc, L. Phung Tuyet, C. Hoang Quoc, H. Le Thanh (2019), “Application the genetic profiles by aCGH technique in treatment tailoring in Vietnamese low-risk neuroblastoma”, Hội nghị Ung thư Nhi Quốc tế 22-25/10, Lyon, Pháp. Poster.

3. Hội nghị Di truyền Châu Á Thái Bình Dương: 01 poster
Nguyen Thi Mai Huong, Ngo Diem Ngoc, Nguyen Pham Anh Hoa, Nguyen Thi Phuong Mai, Ngo Manh Tien, Le Thanh Hai (2019), “Analysis of the V176Sfs*28 and P1273Q mutation of ATP7B gene in three generations of a family”, Hội nghị Di truyền Châu Á Thái Bình Dương 7-9/11/2019, Manila, Philippines. Poster.

NĂM 2020

Bài báo trong nước: 05 bài (05 bài tên đầu)

  1. Vũ Đình Quang, Đinh Thị Hồng Nhung, Lê Thị Liễu, Lê Thị Hà, Ngô Diễm Ngọc (2020) “Ứng dụng kĩ thuật lai huỳnh quang tại chỗ trong chẩn đoán sớm lệch bội nhiễm sắc thể số 13, 18, 21 trên trẻ sơ sinh”, Tạp chí Y học Việt Nam, số 497 (tháng 12 năm 2020), 83-90.
  2. Nguyễn Thị Phương Mai, Vũ Chí Dũng, Nguyễn Thị Mai Hương, Ngô Mạnh Tiến, Phạm Thu Hương, Ngô Diễm Ngọc, Nguyễn Ngọc Khánh, Cấn Thị Bích Ngọc, Bùi Phương Thảo, Nguyễn Huy Hoàng, Nguyễn Thị Kim Liên, Nguyễn Thị Thanh Ngân, Nguyễn Thu Hiền (2020), “Phát hiện đột biến gene AR trên bệnh nhân mắc hội chứng không nhạy cảm Androgen”, Tạp chí Y học Việt Nam, số 497 (tháng 12 năm 2020), 13-20.
  3. Ngô Mạnh Tiến, Nguyễn Thị Mai Hương, Nguyễn Thị Phương Mai, Ngô Diễm Ngọc, Nguyễn Thị Vân Anh, Lê Quỳnh Chi, Lê Minh Hương, Trần Minh Điển (2020) “Phát hiện đột biến gen WAS trên bệnh nhân chẩn đoán hội chứng Wiskott Aldrich”, Tạp chí Y học Việt Nam, số 497 (tháng 12 năm 2020), 205-210.
  4. Nguyễn Thị Mai Hương, Nguyễn Phạm Anh Hoa, Nguyễn Thị Phương Mai, Trần Minh Điển (2020) “Chẩn đoán trước sinh bệnh thiếu hụt Citrin bằng kỹ thuật sinh học phân tử”, Tạp chí Y học Việt Nam, số 497 (tháng 12 năm 2020), 178-184.
  5. An Thùy Lan, Vũ Đình Quang, Nguyễn Xuân Huy, Ngô Diễm Ngọc, Đặng Thị Hà, Nguyễn Hoài Anh, Bùi Ngọc Lan (2020), “Chuyển đoạn ETV6/RUNX1 trên bệnh nhân mang bất thường di truyền dạng tứ bội hoặc gần tứ bội ở trẻ em mắc bệnh bạch cầu cấp dòng Lympho B”, Tạp chí Y học Việt Nam, số 497 (tháng 12 năm 2020), 70-76.

NĂM 2021

I/ Bài báo

1. Quốc tế: 2 bài (2 bài đồng tác giả)
Wai-Yee Lam, Clara Sze-Man Tang, Man-Ting So, Haibing Yue, Jacob Shujui Hsu, Patrick Ho-Yu Chung, John M. Nicholls, Fanny Yeung, Chun-Wai Davy Lee, Diem Ngoc Ngo, Pham Anh Hoa Nguyen, Hannah M. Mitchison, Dagan Jenkins, Christopher O’Callaghan, Maria-Merce Garcia-Barceló, So-Lun Lee, Pak-Chung Sham, Vincent Chi-Hang Lui, Paul Kwong-Hang Tam (2021) “Identification of a wide spectrum of ciliary gene mutations in nonsyndromic biliary atresia patients implicates ciliary dysfunction as a novel disease mechanism”, EBioMedicine 71, 103530

Nguyen Thi Kim Lien, Nguyen Thi Van Anh, Le Quynh Chi, Nguyen Ngoc Quynh Le, Thuc Thanh Huyen, Nguyen Thi Phuong Mai, Nguyen Van Tung, Nguyen Huy Hoang (2021), “Two novel CD40LG gene mutations causing X‑linked hyper IgM syndrome in Vietnamese patients”, Clinical and Experimental Medicine

2. Trong nước:
Đinh Thị Hồng Nhung, An Thùy Lan, Lê Thị LIễu, Hoàng Thị Thanh Mộc, Trần Thị Nga, Ngô Bích Ngọc, Trần Thị Huyền, Nguyễn Xuân Huy, Vũ Chí Dũng, Ngô Diễm Ngọc (2021). Chẩn đoán hội chứng Williams bằng kỹ thuật lai huỳnh quang tại chỗ. Tạp Chí Nghiên cứu Và Thực hành Nhi Khoa, 5(5)

II/ Hội nghị

1. Hội nghị trực tuyến Cập nhật chẩn đoán và điều trị ung thư trẻ em 01&02/10/2021 (Hà Nội): 01 báo cáo nói trực tuyến
Vũ Đình Quang, Nguyễn Xuân Huy, Ngô Diễm Ngọc (2021), “Vai trò của các dấu ấn di truyền trên khối u nguyên bào thần kinh”. Báo cáo nói.

THÔNG TIN CẬP NHẬT